Kết cục thai kỳ là gì? Các công bố khoa học về Kết cục thai kỳ

Kết cục thai kỳ là giai đoạn cuối cùng của quá trình mang bầu và sinh nở. Thai kỳ kết thúc khi thai nhi ra khỏi tử cung thông qua quá trình sinh nở. Kết quả cuố...

Kết cục thai kỳ là giai đoạn cuối cùng của quá trình mang bầu và sinh nở. Thai kỳ kết thúc khi thai nhi ra khỏi tử cung thông qua quá trình sinh nở. Kết quả cuối cùng của thai kỳ là việc sinh con và sau đó là thời gian phục hồi cho cả mẹ và bé sau quá trình sinh nở.
Kết cục thai kỳ bao gồm những giai đoạn chính sau:

1. Vòi trứng: Đây là giai đoạn đầu tiên của thai kỳ, khi trứng được thụ tinh và tiếp tục phát triển trong tử cung. Trong giai đoạn này, một số phụ nữ có thể trải qua các triệu chứng sớm của thai kỳ như buồn nôn, mệt mỏi và thay đổi tâm lý.

2. Phát triển thai nhi: Thai nhi sẽ trải qua quá trình phát triển từ một tế bào nhỏ thành một con người hoàn chỉnh. Trong suốt thời gian này, các cơ quan và hệ thống của thai nhi sẽ hình thành và phát triển, gồm cả hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ thống tuần dương, hệ hô hấp và hệ tim mạch.

3. Sinh nở: Đây là giai đoạn cuối cùng của thai kỳ, khi bà bầu bắt đầu trải qua quá trình sinh con. Quá trình này bao gồm các cơn co tử cung liên tục và mở rộng đến khi đủ rộng để cho phép thai nhi đi qua hẹp chậu. Khi thai nhi được đẩy ra và ra khỏi tử cung, quá trình sinh nở kết thúc.

4. Phục hồi: Sau sinh nở, cả mẹ và bé đều cần thời gian để phục hồi và hồi phục sức khỏe. Mẹ có thể gặp một số vấn đề như chảy máu, đau sau sinh và thay đổi nội tiết tố. Cần cung cấp chăm sóc và hỗ trợ cho mẹ sau sinh để giúp cô ấy hồi phục sức khỏe nhanh chóng.

5. Nuôi con: Sau khi sinh con, mẹ cần chăm sóc và nuôi dưỡng bé. Đây là giai đoạn mẹ trở thành người chịu trách nhiệm chăm sóc cho sự phát triển và sức khỏe của con. Mẹ có thể cho con bú hoặc dùng sữa công thức để nuôi bé tùy thuộc vào lựa chọn cá nhân.

Kết cục thai kỳ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe của mẹ và bé, quá trình sinh nở, sự hỗ trợ và chăm sóc sau sinh. Một thai kỳ lành mạnh và suôn sẻ là mục tiêu của nhiều bà bầu và người thân trong gia đình.
Cụ thể hơn, kết cục thai kỳ có thể được mô tả như sau:

1. Sinh nở tự nhiên: Đây là phương pháp thông thường để sinh con. Bằng cách sử dụng cơn co tử cung tự nhiên, thai nhi sẽ từ từ di chuyển qua hẹp chậu và ra khỏi tử cung thông qua âm đạo. Quá trình này có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày và thường được chia thành các giai đoạn khác nhau, bao gồm khác biệt, mở và đẩy.

2. Sinh mổ: Đôi khi, sinh nở tự nhiên không khả thi hoặc an toàn cho mẹ hoặc bé. Trong trường hợp này, ca mổ dùng để sinh con. Mổ cắt tử cung và bụng mẹ để lấy bé ra. Đây là quá trình nhanh chóng và an toàn, với điều kiện được thực hiện bởi nhóm y tế chuyên gia.

Cả hai phương pháp trên đều có thể đưa đến kết quả thai kỳ là một đứa bé khỏe mạnh. Tuy nhiên, có thể xảy ra những biến chứng như chảy máu lớn, chấn thương, nhiễm trùng hoặc các vấn đề về hô hấp cho mẹ hoặc bé.

Sau sinh nở, cả mẹ và bé cần thời gian để phục hồi. Mẹ thường gặp các vấn đề như đau sau sinh, suy giảm một số hormone như estrogen và progesterone, sự lợi tiểu kém và mệt mỏi. Việc nuôi con, chăm sóc và hỗ trợ tình cảm cho bé cũng rất quan trọng trong quá trình này. Mẹ cần nghỉ ngơi đầy đủ, ăn uống lành mạnh và tiếp tục dùng thuốc bổ mẹ sau sinh phục hồi sức khỏe càng nhanh càng tốt.

Tóm lại, kết cục thai kỳ tốt nhất là khi mẹ và bé khỏe mạnh, và quá trình sinh nở diễn ra thành công và không gặp phải những biến chứng nghiêm trọng. Đồng thời, việc hỗ trợ và chăm sóc sau sinh là quan trọng để đảm bảo sự phục hồi toàn diện cho cả mẹ và bé.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kết cục thai kỳ":

Đặc điểm và kết cục thai kỳ của thai phụ nhiễm COVID-19 nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai trong đại dịch COVID-19
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 35-42 - 2023
Đặt vấn đề: Đại dịch COVID-19 đã và đang cướp đi rất nhiều sinh mạng ở hầu hết các quốc gia và đang là vấn nạn toàn cầu. Đặc biệt ở các thai phụ bị nhiễm COVID-19, bệnh suất và tử suất của các bà mẹ và con của họ tăng cao. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng-cận lâm sàng, và kết cục thai kỳ của các thai phụ bị nhiễm COVID-19 trong đại dịch COVID-19 tại tỉnh Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu báo cáo hàng loạt ca thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai (BVĐK ĐN), từ 09/7/2021 đến 15/10/2021. Tất cả 92 thai phụ nhiễm COVID-19 đồng ý tham gia nghiên cứu đã được khẳng định nhiễm COVID-19 bằng xét nghiệm RT-PCR và cung cấp đầy đủ thông tin trong phiếu thu thập số liệu.                   Kết quả: Có 92 thai phụ tham gia nghiên cứu, bao gồm: 16,3% (n = 15) chưa sinh và 83,7% (n = 77) chuyển dạ sinh; 54,3% (n = 50) có triêu chứng và 45,7% (n = 42) không có triêu chứng COVID-19. Các triêu chứng COVID-19 chủ yếu là ho (74%), sốt (66%), khó thở (50%) và mệt (33%). Tỷ lệ bệnh có biến chứng là 38%, với 3 biến chứng chiếm tỷ lệ cao là viêm phổi (33,7%), suy hô hấp cấp (20,7%) và nhiễm trùng thứ phát (19,6%). Tỷ lệ thai phụ nhiễm COVID-19 sinh tại BVĐK ĐN là 2,9% (n = 77). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa 2 nhóm thai phụ nhiễm COVID-19, có triệu chứng và không triệu chứng, ở một số đặc điểm: lý do nhập viện, thời điểm biết nhiễm COVID-19, mức độ nhiễm COVID-19, tuổi thai, phương pháp sinh, và thay đổi cận lâm sàng. Tỷ lệ sanh non (20,8%) ở thai phụ nhiễm COVID-19 cao hơn 3,5 lần so với tỷ lệ sinh non trung bình ở khoa (5,7%). Tỷ lệ tử vong mẹ là 2,2%, cao hơn so với tỷ lệ 0% của khoa sản BVĐK ĐN năm 2020 và 10 tháng đầu năm 2021. Kết luận: Từ 09/7/2021 đến 15/10/2021 ở các thai phụ nhiễm COVID-19 tại BVĐK Đồng Nai, nhóm có triêu chứng chiếm 54,3% và nhóm không có triệu chứng chiếm 45,7%. Có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), giữa 2 nhóm này trong sự phân bố một số yếu tố ở ba đặc điểm: dịch tễ, lâm sàng- cận lâm sàng và kết cục thai kỳ.
#thai phụ nhiễm COVID-19 #lâm sàng #cận lâm sàng #kết cục thai kỳ
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP THAI KỲ VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN KẾT CỤC THAI KỲ CỦA BÀ MẸ NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp thai kỳ là một biến chứng nội khoa thường gặp, là một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho bà mẹ trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp thai kỳ và mối liên quan đến kết cục thai kỳ của bà mẹ dân tộc Khmer. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả dọc hồi cứu 428 hồ sơ bệnh án bà mẹ dân tộc Khmer được chẩn đoán tăng huyết áp thai kỳ trong 3 năm 2018 – 2020. Kết quả nghiên cứu: Tăng huyết áp đơn thuần trong thai kỳ: 8,4%. Nhóm tiền sản giật chiếm 87,2% (TSG có dấu hiệu nặng 47,2%). Tiền sản giật trên người THA mạn tính: 2,1%. Tăng huyết áp mạn tính: 2,3%. Kết cục thai kỳ xấu chung (KCX): 27,3%.  Các yếu tố liên quan: Sản phụ sinh con thiếu tháng từ 34 - <37 tuần tăng nguy cơ gặp KCX cho cả mẹ và bé gấp 4,1 lần (KTC 95%: 2,1-8,7). Sản phụ sinh con thiếu tháng từ <34 tuần tăng nguy cơ gặp KCX cho cả mẹ và bé gấp 18,6 lần (KTC 95%: 2,1-169,3). Sản phụ có thiếu máu độ 2 tăng nguy cơ có KCX gấp 3,1 lần (KTC 95%: 1,3-7,4). Kết Luận: Trong số THA thai kỳ, sản phụ dân tộc Khmer có tỷ lệ 89,3% tiền sản giật cao hơn hẳn so với dân số chung khác. 
#Tăng huyết áp thai kỳ #kết cục thai kỳ #bà mẹ dân tộc Khmer
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT CỤC THAI KỲ CỦA NHỮNG THAI PHỤ BÉO PHÌ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Ngày nay tỷ lệ thai phụ béo phì ngày càng tăng, điều này sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi trong thai kỳ. Với mục đích tìm hiểu đặc điểm của các thai phụ béo phì để dự đoán được những nguy cơ có thể xảy ra và từ đó đưa ra những khuyến cáo cho thai phụ nhằm làm giảm những biến chứng có thể xảy ra trong thai kỳ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm và kết cục thai kỳ của các thai phụ béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả 76 thai phụ béo phì nhập viện sinh. Ghi nhận đặc điểm và kết cục thai kỳ của thai phụ thời điểm nhập viện. Kết quả: có 76 thai phụ béo phì, trong đó 59 béo phì I (77,63%) và 17 béo phì II (22,37%). Tỷ lệ thai phụ béo phì trong độ tuổi sinh đẻ gặp nhiều nhất (69,73%). Tỷ lệ thai phụ béo phì sống ở thành thị cao hơn thai phụ sống ở nông thôn (65,79% so với 34,21%). Tỷ lệ thai phụ béo phì tăng cân > 12 kg tương đương với  thai phụ béo phì tăng cân ≤ 12 kg. Tỷ lệ thai phụ béo phì không được tầm soát đái tháo đường thai kỳ ở 3 tháng đầu cao (46,16%). Tỷ lệ thai phụ béo phì chấm dứt thai kỳ bằng mổ lấy thai cao hơn sinh đường âm đạo (85,53% so với 14,47%). Tỷ lệ trẻ được chăm sóc tại khoa sơ sinh thấp (3,95%). Có 2 trường hợp có biến chứng sau khi chấm dứt thai kỳ là băng huyết sau sinh và nhiễm trùng hậu phẫu. Kết luận: tỷ lệ thai phụ béo phì có xu hướng tăng và là 1 vấn đề của xã hội ngày nay
#thai phụ béo phì #đái tháo đường thai kỳ #mổ lấy thai
Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 32-37 - 2020
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai được chẩn đoán từ 28 đến 36 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ và khảo sát các yếu tố liên quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và các kết cục xấu ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019. Đối tượng nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai từ 28 đến 36 tuần, được chẩn đoán thai nhỏ hơn so với tuổi thai. Thai nhỏ so với tuổi thai được định nghĩa khi có ít nhất một lần siêu âm mà ước lượng cân nặng thai dưới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. Kết quả: Có 103 thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Mổ lấy thai chiếm tỉ lệ 73,3% (95% KTC 64 - 82) với nguyên nhân chính là suy thai (59,5%). Tuổi thai trung bình lúc sinh là 36 1/7 tuần. Cân nặng lúc sinh trung bình 2.039 ± 562 g. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai là 72,8% (95% KTC 0,64 - 0,82), tỷ lệ trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh 34,0% (95% KTC 25 - 43), bệnh lý sơ sinh tổng hợp 41,0% (95% KTC 30 - 50), tỷ lệ thai chết trong tử cung 1,0%, tỷ lệ trẻ chết sau sinh 1,0%. Các yếu tố liên quan kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và kết cục thai kỳ xấu ở trẻ sơ sinh gồm thời điểm xuất hiện, mức độ thai nhỏ so với tuổi thai, có kết hợp thiểu ối và bệnh lý rối loạn tăng huyết áp thai kỳ ở mẹ. Kết luận: Thai nhỏ so với tuổi thai có kết cục thai kỳ không thuận lợi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho quản lý thai các trường hợp thai kỳ nguy cơ, đồng thời cung cấp thông tin cho công tác tư vấn thai phụ.
#Thai nhỏ so với tuổi thai #thai chậm tăng trưởng trong tử cung #kết cục thai kỳ #ước lượng cân thai #chấm dứt thai kỳ
Đánh giá giá trị của MPI trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển
Tạp chí Phụ Sản - Tập 17 Số 1 - Trang 22 – 27 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá chỉ số MPI ở thai kỳ thai kém phát triển và xác định giá trị chỉ số MPI so với một số chỉ số Doppler khác trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 74 sản phụ mang thai đơn thai ≥ 28 tuần được chẩn đoán theo dõi thai kém phát triển với ước lượng trọng lượng thai nhi trên siêu âm nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. Nhóm chứng bao gồm 121 sản phụ có tuổi thai ≥ 28 tuần với ước lượng trọng lượng thai nhi trên siêu âm lớn hơn bách phân vị thứ 10. Tất cả các thai nhi được thực hiện Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa, ống tĩnh mạch và chỉ số MPI. Theo dõi và ghi nhận kết cục thai kỳ Kết quả: Nhóm có trọng lượng < 3rd và nhóm có trọng lượng từ 3rd – 10th có chỉ số MPI cao hơn so với nhóm chứng ( 0.67 ± 0.3 so với 0.45 ± 0.15 và 0.51 ± 0.12 so với 0.45 ± 0.15); MPI trung bình ở nhóm thai kém phát triển có bất thường Doppler động mạch rốn cao hơn so với nhóm thai kém phát triển có Doppler động mạch rốn bình thường và nhóm chứng; MPI trung bình của nhóm IUGR có kết cục thai kỳ bất thường cao hơn so với nhóm IUGR có kết cục bình thường ( 0.71 ± 0.30 so với 0.52 ± 0.18) và cao hơn so với nhóm chứng ( 0.45 ± 0.15); Để dự báo kết cục thai kỳ bất lợi, MPI có diện tích dưới đường cong ROC là 0.819, cao hơn so với AUC của PIUA, PI MCA, PI DV; Kết luận: MPI tăng tỷ lệ thuận với mức độ nặng của thai kém phát triển. Đây là một chỉ số tiềm năng để dự báo kết cục thai kỳ bất lợi, biến đổi ngay cả trong giai đoạn sớm của thai kém phát triển, có khả năng cải thiện những kết cục nặng của thai kỳ
#Thai kém phát triển #MPI #kết cục thai kỳ
Khảo sát kết cục thai kỳ và chuyển dạ ở những thai phụ mang thai con so từ 37⁺⁰ đến 41⁺⁶
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 4 - Trang 18-22 - 2023
Mở đầu: Hiện nay, các bằng chứng cho thấy kết cục thai kỳ nhóm thai đủ tháng có thể khác nhau khi phân tích so sánh trong phạm vi mỗi tuần tuổi thai. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ở đối tượng sản phụ mang thai con so có nguy cơ thai kỳ thấp, chuyển dạ ở tuần 39 của thai kỳ không làm giảm đáng kể tỷ lệ biến chứng chu sinh nhưng làm giảm đáng kể tỷ lệ sinh mổ. Mục tiêu: Khảo sát kết cục thai kỳ và chuyển dạ ở những thai phụ mang thai con so từ 37+0 đến 41+6. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 388 sản phụ mang thai con so chuyển dạ từ 37+0 đến 41+6  tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 8/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Có sự khác biệt BMI trước mang thai và tăng cân trong thai kỳ ở các nhóm sản phụ. Tỷ lệ sản phụ nước ối màu xanh và CTG nhóm III có xu hướng tăng ở nhom thai quá ngày sinh dự đoán. Mổ lấy thai có tỷ lệ tăng dần theo tuần thai chuyển dạ sinh (p < 0,05). Nhóm sản phụ chuyển dạ sinh ở tuần thai 400-6 có nguy cơ mổ lấy thai cao gấp 2,91 lần so với nhóm sản phụ chuyển dạ sinh ở tuần thai 390-6. Điểm số Apgar phút 1 dưới 8 điểm gặp cao nhất ở nhóm chuyển dạ sinh tuần thai nhỏ hơn 380-6. Số trường hợp theo dõi tại NICU chủ yếu ở nhóm dưới 380-6 và nhóm 410-6. Kết luận: Chuyển dạ sinh ở tuần thai 390-6 có tỷ lệ mổ lấy thai thấp hơn so với các tuần thai khác. Nhóm thai quá ngày sinh tăng có ý nghĩa tỷ lệ nước ối có phân su, CTG nhóm III và tỷ lệ con to.
#thai con so #mổ lấy thai
Nghiên cứu hiệu quả truyền ối trong điều trị thiểu ối tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 1 - Trang 26-29 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 9/2018 tới 2/2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi dọc. Nghiên cứu được thực hiện trên 40 thai phụ có tuổi thai từ 17 tuần tới 33 tuần, tim thai dương tính, được chẩn đoán thiểu ối (AFI < 50mm). Trong quá trình truyền ối có thể kết hợp chọc ối tìm các bất thường về di truyền. Siêu âm được thực hiện sau mỗi lần truyền ối để đánh giá kết quả. Kết quả: 19/40 bệnh nhân sinh con khỏe mạnh (47,5%), 8 ca thai lưu, 2 ca sảy thai và 11 trường hợp tử vong chu sinh. Tuổi thai trung bình tiến hành truyền ối là 24,38 ± 4,86 tuần; tuổi thai trung bình lúc sinh 30,88 ± 7,39 tuần. Nghiên cứu ghi nhận 2 trường hợp bị rỉ ối phải kết thúc thai kì ở tuần 17 và 20; 17 trường hợp BN chuyển dạ đẻ sau 34 tuần, 2 trường hợp chuyển dạ sinh non từ 28 – 34 tuần, 21 ca sinh < 28 tuần. Tuổi thai tiến hành bơm ối càng cao thì tiên lượng kết cục thai kì có xu hướng tốt hơn. Kết luận: truyền ối có thể đem lại một số lợi ích cho những bệnh nhân thiểu ối. Cần nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu lớn
#truyền ối #thiểu ối #kết cục thai kỳ
Nghiên cứu giá trị beta-hCG trong tiên lượng kết cục thai kỳ sau thụ tinh ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 2 - Trang 103 - 107 - 2018
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá giá trị β hCG và mối liên quan đến kết cục thai kỳ sau chuyển phôi thụ tinh trong ống nghiệm, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Các trường hợp vô sinh điều trị tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế có chỉ định điều trị thụ tinh trong ống nghiệm và tiến hành chuyển phôi. Sau 2 tuần kết quả β hCG dương tính sẽ được nhận vào mẫu nghiên cứu với sự đồng ý của bệnh nhân. Tiếp tục tiến hành theo dõi diễn tiến thai. Thông tin hành chính, tiền sử, bệnh sử, chu kỳ chuyển phôi, kết quả β hCG, số lượng thai, diễn tiến thai kỳ, dọa sẩy thai – sẩy thai, sinh non, tiền sản giật-sản giật, đái tháo đường thai kỳ, trọng lượng thai lúc sinh, tuổi thai lúc sinh, giới tính. Biến số nghiên cứu là giá trị βhCG và các kết quả thai kỳ, đồng thời trọng lượng thai lúc sinh là biến số tham khảo. Kết quả: Nồng độ β hCG huyết thanh vào ngày thứ 14 sau chuyển phôi >769.50 mIU/mL có độ nhạy 51.5% và độ đặc hiệu 91.7% trong dự đoán khả năng đa thai. Nồng độ β hCG ≥102.50 mIU/mL có giá trị tiên lượng thai tiến triển vào lúc 6 tuần, 8 tuần, 12 tuần và thai đủ tháng với độ nhạy tương ứng 93.5%, 94.6%, 96.3% và 91.1%, độ đặc hiệu tương ứng 84.8%, 79.2%, 78.4% và 72.3% (p < 0.001). Nồng độ β hCG cũng thể hiện mối liên quan đến giới tính của thai nhi, β hCG ≥194 mIU/mL thai nhi có xu hướng mang giới tính nữ với độ nhạy 82.8% và độ đặc hiệu 65.7% (p < 0.001). Kết luận: Nồng độ β hCG huyết thanh ngày thứ 14 sau chuyển phôi là một yếu tố giúp tiên lượng các kết cục của thai kỳ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
#βhCG #chuyển phôi #thụ tinh trong ống nghiệm #kết quả #thai kỳ
Các yếu tố liên quan và kết cục thai kỳ ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 2 - Trang 54 - 59 - 2018
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố liên quan và kết cục thai kỳ ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu dọc trên hai nhóm thai phụ đái tháo đường thai kỳ hoặc không đến khám, theo dõi và kết thúc thai kỳ tại khoa sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2017. Kết quả: Đái tháo đường thai kỳ chiếm 8,9% thai phụ. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ: tuổi mẹ, tình trạng thừa cân béo phì trước mang thai, tiền sử gia đình và tiền sử sinh con to ≥ 3500 gram, nhóm đái tháo đường thai kỳ chiếm tỷ lệ cao và có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Quản lý thai nghén tốt biểu hiện bằng: chỉ số glucose máu đói, HbA1c và tăng cân trong thai kỳ đạt mục tiêu khuyến cáo. Tỷ lệ mổ lấy thai: nhóm đái tháo đường thai kỳ là 57,5% và nhóm chứng là 32,5% (p<0,05). Các tai biến chu sinh ở con như: quá dưỡng ≥ 3500 gram, nhẹ cân < 2500 gram, vàng da bệnh lý, dị tật bẩm sinh, ngạt sơ sinh, thai chết lưu không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Riêng tai biến hạ glucose máu sơ sinh, nhóm đái tháo đường thai kỳ có tỷ lệ cao 27,5%. Kết luận: Thực hiện sàng lọc đái tháo đường thai kỳ cho các thai phụ nguy cơ cao và quản lý thai nghén dưới sự phối hợp giữa Bác sĩ sản phụ khoa và Bác sĩ nội tiết. Khi đạt được sự kiểm soát tốt, các tai biến chu sinh ở con không có sự khác biệt so với nhóm chứng.  
#đái tháo đường thai kỳ.
KẾT CỤC THAI KỲ VÀ NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN SẢN GIẬT NẶNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TRÀ VINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kết cục thai kỳ xấu và các yếu tố liên quan ở sản phụ có tiền sản giật nặng tại bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả dọc hồi cứu khảo sát 236 trường hợp được chẩn đoán tiền sản giật nặng tại bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh trong gian đoạn từ 2018 – 2021. Kết quả: Kết cục thai kỳ xấu 27,5% (KTC 95%: 22,0 – 33,5). Yếu tố liên quan đến kết cục thai kỳ xấu của mẹ và bé trong đó sản phụ người dân tộc Khmer tăng nguy cơ gặp kết cục xấu gấp 2,9 lần (OR=2,9; KTC95%: 1,4 – 6,3).  Sản phụ sinh con có tuổi thai < 37 tuần tăng nguy cơ gặp kết cục xấu gấp 5,1 lần (OR=2,9; KTC95%: 2,3 – 11,1).  Sản phụ chỉ số Creatinine  ≥ 100 mmol/L tăng nguy cơ gặp kết cục thai kỳ xấu gấp 23,5 lần (OR=23,59; KTC95%: 3,6 – 151,3). Kết luận: Nguy cơ gặp kết cục thai kỳ xấu ở người dân tộc Khmer cao hơn so với dân tộc Kinh. Dự phòng sinh non và theo dõi suy thận tiến triển góp phần giảm kết cục thai kỳ xấu.
#kết cục thai kỳ #tiền sản giật #tiền sản giật nặng
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4